Giỏ hàng hiện tại chưa có sản phẩm nào!
Blog
-
PHÂN BIỆT TAM THẤT BẮC VÀ TAM THẤT NAM
“Tam thất” – “Kim bất hoán” (mang ý nghĩa quý hơn vàng) trong Đông y, nhưng bạn có chắc mình đang dùng đúng loại? Đừng để sự nhầm lẫn tai hại giữa Tam thất bắc và Tam thất nam phá hỏng nỗ lực bảo vệ sức khỏe của bạn. Tam thất “bắc” và Tam thất “nam”, hai cái tên nhưng hai thế giới công dụng. Bạn có biết sự khác biệt ‘một trời một vực’ giữa Tam thất bắc và Tam thất nam? Bài viết này không chỉ giúp bạn phân biệt, mà còn mở ra cánh cửa đến những lợi ích sức khỏe tuyệt vời mà chỉ Tam thất bắc mới có thể mang lại.”
1. Danh pháp khoa học của Tam thất bắc và Tam thất nam
Tam thất có tên khoa học là Panax notoginseng () F. H.Chen thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae), thường được gọi là Tam thất bắc.
Cẩm địa la, Ngải máu có tên khoa học Kaempferia rotunda thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), loài này còn có tên gọi khác là Tam thất nam.

Cây Tam thất bắc
[Nguồn: Shutterstock.com (A); Wing Hop Fung (B); Amazon.com (C, D)]

Cây Tam thất nam
Hình 1. Hình dạng của cây Tam thất bắc và Tam thất nam (Cẩm địa la)
Tam thất bắc và Cẩm địa la (Tam thất nam) thuộc hai chi và họ thực vật hoàn toàn khác nhau. Việc gọi Cẩm địa la là “Tam thất nam” xuất phát từ hình dạng củ khô khá giống với Tam thất bắc, dẫn đến sự nhầm lẫn phổ biến giữa hai loài dược liệu này.
2. Thành phần hóa học và tác dụng, công dụng của Tam thất bắc và Tam thất nam
A. Tam thất bắc:

Hình 2. Thành phần hóa học và tác dụng, công dụng của Tam thất bắc [1],[2],[4],[5],[6], [7-10].
B. Tam thất nam:

Hình 3. Thành phần hóa học và công dụng của Tam thất nam [3], [11]
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số hoạt chất trong Tam thất nam có khả năng kháng tế bào ung thư người trên mô hình in vitro [12].
3. Đặc điểm giúp phân biệt Tam thất bắc và Tam thất nam
3.1. Đặc điểm về hình thái
Củ Tam thất bắc: Rễ củ Tam thất bắc có dạng hình trụ hoặc hình con quay, dài 1,5–4,0 cm, vỏ ngoài vàng xám nhạt, có vết nhăn dọc nhỏ và đôi khi được đánh bóng. Một đầu có bướu nhỏ (vết tích rễ con), phần dưới có thể phân nhánh, đỉnh còn dấu thân cây. Củ cứng, khó bẻ, mặt cắt ngang cho thấy vỏ xám nhạt có chấm nâu (ống tiết), phần gỗ sắp xếp theo tia tỏa tròn. Mùi thơm nhẹ, vị đắng hơi ngọt. [13].
Củ Tam thất nam: Thân rễ của Tam thất nam có dạng hơi tròn, đường kính khoảng 1,5 – 2,0 cm. Bên ngoài có màu vàng nâu và thường có các vân đồng tâm. Phần bên trong có màu vàng nhạt, khi tươi thì mềm dẻo, còn khi khô thì trở nên cứng chắc. Mùi thơm đặc trưng, vị cay nhẹ [14].


Củ Tam thất bắc
Củ Tam thất nam
3.2. Đặc điểm giải phẫu thực vật của Tam thất bắc và Tam thất nam
Bên cạnh sự khác biệt về hình thái bên ngoài của củ Tam thất bắc và Tam thất nam thì đặc điểm giải phẫu thực vật (vi phẫu) của hai dược liệu này cũng khác nhau. Dựa vào đó có thể giúp phân biệt Tam thất bắc và Tam thất nam.
Tam thất bắc: Rễ củ Tam thất bắc có tiết diện hơi tròn, lồi lõm do nhiều u lồi, cấu tạo cấp hai. Bên ngoài là lớp bần (1) dễ bong tróc. Tiếp đến là vùng lục bì gồm các tế bào hình chữ nhật ép dẹp. Mô mềm vỏ (2) gồm các tế bào kích thước không đều, rải rác có ống tiết (3) chứa nhựa thơm nâu đỏ, nằm trong mô mềm vỏ hoặc libe cấp hai (4). Gỗ cấp hai (5) gồm vài mạch nhỏ tẩm lignin, bao quanh bởi mô mềm còn cellulose. Tầng phát sinh libe–gỗ xếp vòng nhưng gián đoạn, vùng trung tâm có các mạch gỗ nhỏ rải rác.

Tam thất nam: Thân rễ Tam thất nam có cấu tạo điển hình của thực vật một lá mầm. Tầng suberoid gồm các tế bào xếp lộn xộn, vách tẩm suberin. Ở rễ già, hình thành lớp bần (1) dưới lớp suberoid. Mô mềm vỏ (5) gồm tế bào vách mỏng, chứa nhiều tinh bột. Tế bào tiết tinh dầu (2) xuất hiện rải rác trong mô mềm vỏ và tủy. Nội bì (4) rõ, gồm một vòng tế bào có đai caspary, phân cách vùng vỏ và tủy. Bó libe–gỗ (3) tập trung gần nội bì và rải rác ở vùng vỏ, tủy, với kích thước nhỏ hơn khi nằm sâu trong vùng tủy.


3.3. Đặc điểm bột dược liệu Tam thất bắc và Tam thất nam
Tam thất bắc: Bột màu vàng nhạt, không xơ, mùi thơm nhẹ, vị đắng. Dưới kính hiển vi có mảnh bần hình đa giác, mô mềm chứa tinh bột, ống tiết màu nâu đỏ, mạch vạch và mạch mạng. Hạt tinh bột đa giác, có tễ rõ (chấm hoặc hình sao).
Tam thất nam: Bột chưa chế biến màu nâu nhạt, không xơ, mùi thơm, vị cay. Hiển vi cho thấy mảnh bần, mô mềm, tế bào tiết tinh dầu vàng nhạt, mạch mạng, mạch vạch. Tinh bột hình bầu dục hoặc cầu, tễ mờ. Sau chế biến, hạt tinh bột tan rã, chỉ còn mô mềm chứa tinh bột lấm tấm, khó thấy hạt nguyên vẹn.
Khi sử dụng bột Tam thất bắc, cần lưu ý rằng soi kính hiển vi có thể không phát hiện được sự pha trộn với bột Tam thất nam chưa chế biến hoặc các loại tinh bột tương tự. Để đảm bảo chính xác, nên sử dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng (TLC) để phân tích thành phần hóa học – một phương pháp tin cậy hơn.
3.4. Định tính thành phần hóa học
- Định tính bằng phản ứng hóa học
Phản ứng tạo bọt (định tính saponin): Chiết dược liệu bằng ethanol 70%, sau đó pha loãng và lắc mạnh. Nếu tạo bọt bền → dương tính với saponin.
→ Kết quả: Tam thất bắc: dương tính (+); Tam thất nam: âm tính (-).
Định tính tinh dầu: Chiết bằng ether, bốc hơi đến cắn, nếu có mùi thơm đặc trưng sau khi thêm cồn và bốc hơi lại → có tinh dầu.
→ Kết quả: Tam thất bắc: âm tính (-); Tam thất nam: dương tính (+).
- Định tính thành phần bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng (TLC) là phương pháp đơn giản giúp so sánh thành phần hóa học giữa các mẫu dược liệu. Kết quả phân tích cho thấy Tam thất bắc (mẫu 1) có các vết tím đặc trưng của saponin khi xử lý với H₂SO₄ và nhiệt, trong khi Tam thất nam (mẫu 2) gần như không xuất hiện các vết này. Ngoài ra, dưới đèn UV 365 nm, hai mẫu cho phổ huỳnh quang rất khác nhau, phản ánh sự khác biệt rõ rệt về thành phần hóa học, phù hợp với bản chất thực vật khác loài của hai dược liệu.

Sắc ký lớp mỏng là phương pháp phân tích thành phần hóa học, hiệu quả hơn so với soi kính hiển vi trong việc phân biệt bột Tam thất bắc và nam, đặc biệt là khi có nguy cơ bị trộn lẫn. Phương pháp này giúp phân tích thành phần hóa học, từ đó xác định chính xác loại dược liệu và độ tinh khiết của sản phẩm.
- Tóm tắt một số điểm khác biệt giữa Tam thất bắc và Tam thất nam
Dưới đây là bảng tóm tắt một số đặc điểm khác biệt nổi bật có thể phân biệt giữa Tam thất bắc và Tam thất nam.

- Kết luận
Bạn đã có thể tự tin “nói không” với sự nhầm lẫn tai hại giữa Tam thất bắc và nam rồi đúng không? Đừng quên, hình thái, cảm quan, đặc điểm giải phẫu và cả “bí mật” dưới kính hiển vi đều là những “vũ khí” lợi hại có thể giúp phân biệt được hai loại dược liệu này. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, đặc biệt nếu bạn đang dùng Tam thất bắc dạng bột, soi kính hiển vi thôi là chưa đủ để đảm bảo “dược liệu quý hơn vàng” bạn đang dùng là đúng và tinh khiết không? Để chắc chắn, phân tích thành phần hóa học bằng kĩ thuật sắc ký lớp mỏng mới là phương pháp đáng tin cậy.
- Tài liệu tham khảo
- Liu, J., et al., Saponins of Panax notoginseng: chemistry, cellular targets and therapeutic opportunities in cardiovascular diseases. 2014. 23(4): p. 523-539.
- Xu, Y., et al., Panax notoginseng for inflammation-related chronic diseases: a review on the modulations of multiple pathways. 2018. 46(05): p. 971-996.
- Ajay Kumar, A.K., S.K. Sanjay Kumar, and N. Navneet, Antimicrobial activity and phytochemical analysis of Kaempferia rotunda L. rhizomes. 2015.
- Lợi, Đ.T.J.N.x.b.K.h.v.K.t., Hà Nội, Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. 1997.
- Wang, C.-Z., S. Anderson, and C.-S.J.T.A.J.o.C.M. Yuan, Phytochemistry and anticancer potential of notoginseng. 2016. 44(01): p. 23-34.
- Liu, Y., et al., Panax notoginseng saponins attenuate atherogenesis accelerated by zymosan in rabbits. 2010. 33(8): p. 1324-1330.
- Rhule, A., et al., Panax notoginseng attenuates LPS-induced pro-inflammatory mediators in RAW264. 7 cells. 2006. 106(1): p. 121-128.
- Li, S.H. and Y.J.Z.y.l.x.b.A.P.S. Chu, Anti-inflammatory effects of total saponins of Panax notoginseng. 1999. 20(6): p. 551-554.
- Jin, U.H., et al., Inhibitory effect of Panax notoginseng on nitric oxide synthase, cyclo‐oxygenase‐2 and neutrophil functions. 2007. 21(2): p. 142-148.
- Huang, L.-F., et al., Decichine enhances hemostasis of activated platelets via AMPA receptors. 2014. 133(5): p. 848-854.
- Warrier, P., V. Nambiar, and C.J.V.I. Ramankutty, Orient Longman Ltd., Chennai, Vaidyarathnam PS Varrier’s Indian Medicinal Plants, A Compendium of 500 Species. 1993: p. 291-293.
- Atun, S. and R.J.I.J.P.P.R. Arianingrum, Anticancer activity of bioactive compounds from Kaempferia rotunda rhizome against human breast cancer. 2015. 7(2): p. 262-9.
- Tế, B.Y.J.H.N.N.x.b.Y.h., Dược-điển-Việt-Nam-V,(Tập 2). 2018.
- Tuyết, V.T.B.J.T.C.K.H.T.Đ.H.Q.T.H.B., Đặc điểm hình thái và vi thể thực vật phân biệt Tam thất Panax notoginseng (Burk.) FH Chen và Tam thất nam Kaempferia galanga L. 2022: p. 277-282.
-
Bài viết mẫu
Welcome to WordPress. This is your first post. Edit or delete it, then start writing!
